Bài 3. Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet

Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet SGK trang 15 lớp 11 Tin học ứng dụng – Kết Nối Tri Thức, mời các em tham khảo cùng Bumbii.

Chủ đề 1. Máy tính và xã hội tri thức. Bài 3. Phần mềm nguồn mở và phần mềm chạy trên Internet.

KHỞI ĐỘNG

Với ngôn ngữ lập trình bậc cao, chương trình được viết dưới dạng văn bản gần với ngôn ngữ tự nhiên. Văn bản này gọi là mã nguồn. Để máy tính có thể chạy được trực tiếp, chương trình được dịch thành dãy lệnh máy gọi là mã máy. Mã máy rất khó đọc hiểu nên việc dịch sang mã máy còn giúp bảo vệ chống đánh cắp ý tưởng hay sửa đổi phần mềm. Phần mềm chuyển giao dưới dạng mã máy thường được gọi là phần mềm nguồn đóng.

Vào những năm 1970, trong một số trường đại học ở Mỹ đã xuất hiện việc chia sẻ mã nguồn để cùng phát triển phần mềm, dẫn tới sự ra đời của phần mềm nguồn mở – một xu hướng có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của công nghệ phần mềm sau này.

Theo em, lợi ích đối với cộng đồng trong việc chia sẻ mã nguồn là gì?

Đáp án:

Lợi ích đối với cộng đồng trong việc chia sẻ mã nguồn:

– Tăng cường tính an toàn và bảo mật trong các dự án phần mềm.

– Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và chia sẻ kiến thức.

1. PHẦN MỀM NGUỒN MỞ

Hoạt động 1. Tìm hiểu các cách chuyển giao phần mềm

Cách thức chuyển giao phần mềm cho người sử dụng theo chiều hướng “mở dần” như sau:

1. Bán phần mềm dưới dạng mã máy.

2. Cho sử dụng phần mềm miễn phí có điều kiện hoặc không điều kiện, không cung cấp mã nguồn.

3. Cho sử dụng phần mềm tự do, cung cấp cả mã “nguồn để có thể sửa, nâng cấp, phát triển và chuyển giao (phân phối) lại phần mềm.

Hãy thảo luận xem lợi ích của người dùng được tăng dần như thế nào theo hướng mở nói trên.

Đáp án:

1. Bán phần mềm dưới dạng mã máy:

Phần mềm thương mại (commerical software) là phần mềm để bán.

Các phần mềm thương mại là loại nguồn đóng để bảo vệ ý tưởng và chống sửa đổi.

Ví dụ: phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word và phần mềm chỉnh sửa ảnh Photoshop,…

2. Cho sử dụng phần mềm miễn phí có điều kiện hoặc không điều kiện, không cung cấp mã nguồn.

Phần mềm tự do (free software) là phần mềm không chỉ miễn phí mà còn được tự do sử dụng mà không phải xin phép.

Phần mềm tự do có thể ở dạng mã máy hoặc mã nguồn.

Ví dụ: phần mềm Acrobat Reader

3. Cho sử dụng phần mềm tự do, cung cấp cả mã “nguồn để có thể sửa, nâng cấp, phát triển và chuyển giao (phân phối) lại phần mềm.

Phần mềm nguồn mở (open-source software) là phần mềm được cung cấp cả mã nguồn để người dùng có thể tự sửa đổi, cải tiến, phát triển, phân phối lại theo một quy định gọi là giấy phép.

Ví dụ: phần mềm mã nguồn mở Inkscape, GIMP, môi trường lập trình cho ngôn ngữ Python,…

Hoạt động 2. Giấy phép đối với phần mềm nguồn mở

Theo quy định về bản quyền, các tác giả của phần mềm có quyền bảo vệ chống phần mềm bị sửa đổi gây phương hại đến uy tín và danh dự của tác giả. Nếu là người đầu tư, các tác giả còn giữ cả quyền tạo bản sao, sửa đổi, nâng cấp phần mềm, quyền chuyển giao sử dụng,…

Em hãy so sánh quyền sử dụng phần mềm nguồn mở với quy định về bản quyền và cho biết một số điểm mâu thuẫn.

Đáp án:

Sự mâu thuẫn giữa quy định về bản quyền và quyền sử dụng phần mềm nguồn mở mà cần có giấy phép cho phần mềm nguồn mở.

Giấy phép không chỉ đề cập đến quyền sử dụng mà còn liên quan đến nhiều vấn đề khác như:

– Các tác giả có được miễn trừ bảo hành hay không, có bị kiện vì những sai sót của phần mềm hay không.

– Người sửa đổi phần mềm có bắt buộc phải công bố rõ các tác giả trước đó hay không, bản sửa đổi có phải công khai dưới dạng nguồn mở hay không.

CÂU HỎI

Câu 1. Em hãy cho biết ý nghĩa của yêu cầu “người sửa đổi, nâng cấp phần mềm nguồn mở phải công bố rõ ràng phần nào đã sửa, sửa thế nào so với bản gốc”.

Đáp án:

Ý nghĩa của yêu cầu “người sửa đổi, nâng cấp phần mềm nguồn mở phải công bố rõ ràng phần nào đã sửa, sửa thế nào so với bản gốc” để đảm bảo tính minh bạch về sự đóng góp của mỗi thành viên phát triển phần mềm nguồn mở và để người sử dụng sau dễ nắm bắt được phần phát triển để sử dụng.

Câu 2. Ý nghĩa của yêu cầu “phần mềm sửa đổi một phần mềm nguồn mở theo GPL cũng phải mở theo giấy phép của GPL” là gì?

Đáp án:

Ý nghĩa của yêu cầu “phần mềm sửa đổi một phần mềm nguồn mở theo GPL cũng phải mở theo giấy phép của GPL” để đảm bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng phần mềm nguồn mở, khi có quyền sử dụng phần mềm nguồn mở để phát triển thì cũng có nghĩa vụ đóng góp để cộng đồng được sử dụng phần mình phát triển dựa trên phần mềm nguồn mở.

2. VAI TRÒ CỦA PHẦN MỀM THƯƠNG MẠI VÀ PHẦN MỀM NGUỒN MỞ

Hoạt động 3. Vai trò của phần mềm thương mại và phần mềm nguồn mở

Hãy thảo luận xem phần mềm nguồn mở có thay thế hoàn toàn được phần mềm thương mại hay không? Tại sao?

Đáp án:

Phần mềm nguồn mở không thể thay thế hoàn toàn được phần mềm thương mại.

Các tổ chức làm phần mềm sẽ không còn và khó có thể có giải pháp phần mềm cho những yêu cầu có đặc thù riêng.

Người sử dụng thông thường có thể gặp khó khăn mà không được hỗ trợ khi sử dụng các phần mềm nguồn mở.

Có hai loại phần mềm thương mại là “đặt hàng” hay “đóng gói” có mục đích làm rõ sự cần thiết của phần mềm thương mại.

Phần mềm “đặt hàng” đáp ứng tốt những nhu cầu nghiệp vụ có tính riêng biệt và có bảo hành.

Phần mềm “đóng gói” giúp cung cấp những phần mềm có chất lượng, dễ cài đặt phục vụ các nhu cầu của rất nhiều người.

CÂU HỎI

Câu 1. Cho ví dụ về phần mềm đóng gói và phần mềm đặt hàng. Ưu điểm của phần mềm thương mại là gì?

Đáp án:

Ví dụ phần mềm đóng gói (các phần mềm có nhiều người dùng với những tính năng chung): lập thời khoá biểu cho các trường phổ thông, quản lí trường học phổ thông.

Ví dụ phần mềm đặt hàng (các phần mềm  có tính riêng biệt cao hay các phần mềm có rất ít khách hàng không thể bán đại trà): phần mềm giao dịch của các ngân hàng trên thiết bị di động, phần mềm quản lí công tơ điện của Điện lực Việt Nam, phần mềm bán vé xem phim qua mạng,…

Ưu điểm của phần mềm thương mại: được thiết kế chính xác, có tính riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng, được bảo hành, bảo trì.

Câu 2. Cho ví dụ về một phần mềm thương mại và một phần mềm nguồn mở có thể thay thế. Ưu điểm của phần mềm nguồn mở là gì?

Đáp án:

Phần mềm thương mại: Adobe Premiere là phần mềm làm video chuyên nghiệp nổi tiếng.

Phần mềm nguồn mở: Openshot Video Editor.

Ưu điểm của phần mềm nguồn mở: đầu tư thấp, minh bạch, an toàn (có thể kiểm soát mã nguồn, không bị cài những chức năng không mong muốn), tính năng tốt do nhiều người trong cộng đồng phát triển đóng góp trực tiếp.

3. PHẦN MỀM CHẠY TRÊN INTERNET

Hoạt động 4. Phần mềm chạy trên Internet

Phần mềm chạy trên Internet là gì? Em hãy cho một ví dụ về phần mềm như vậy. Hãy nêu ưu điểm của phần mềm chạy trên Internet.

Đáp án:

Phần mềm chạy trên Internet là phần mềm cho phép sử dụng qua Internet mà không cần phải cài đặt vào máy.

Ví dụ: Google Docs giúp soạn thảo văn bản, Google Sheets giúp tạo lập bảng tính,…

Ưu điểm: có thể sử dụng ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, bất cứ máy tính nào miễn là có kết nối Internet; chi phí rẻ hoặc không mất phí.

CÂU HỎI

Câu 1. Em hãy nêu những ưu điểm của phần mềm chạy trên Internet.

Đáp án:

Ưu điểm của phần mềm chạy trên Internet:

– Tính linh hoạt: có thể sử dụng ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, bất cứ máy tính nào miễn phí là có kết nối Internet.

– Người dùng không phải cài đặt. Cài đặt một bản, nhiều người có thể cùng sử dụng nên giảm được chi phí tổng thể.

Câu 2. Em hãy nêu tên một phần mềm trực tuyến khác với các phần mềm đã nêu trong bài.

Đáp án:

Ví dụ: phần mềm Zoom, Microsoft Teams để học trực tuyến.

LUYỆN TẬP

Câu 1

Có thể nói “Phần mềm nguồn mở ngày càng phát triển thì thị trường phần mềm thương mại càng suy giảm” hay không? Tại sao?

Đáp án:

Không có bằng chứng nào cho thấy phần mềm nguồn mở phát triển sẽ hạn chế phần mềm thương mại.

Hai loại phần mềm cùng phát triển và phần mềm thương mại thường tăng nhanh hơn vì nhu cầu có tính riêng biệt rất phong phú hơn hẳn những nhu cầu chung trong khi đó phần mềm nguồn mở thường đáp ứng những công việc chung, nhiều người cần.

Câu 2

Phần mềm ở các trạm ATM (rút tiền tự động) có phải là phần mềm trực tuyến không?

Đáp án:

Phần mềm rút tiền tại máy ATM không thuộc loại phần mềm trên Internet.

Để đảm bảo bảo mật, mạng ATM không sử dụng mạng Internet công cộng mà sử dụng mạng diện rộng riêng của ngân hàng. Không thể kết nối PC với hệ thống ATM được.

VẬN DỤNG

Câu 1

Em hãy tìm trên Internet và cho biết tên một số phần mềm đồ hoạ nguồn mở và một số phần mềm đồ hoạ thương mại.

Đáp án:

Phần mềm đồ hoạ nguồn mở: Inkscape (đồ hoạ vectơ), GIMP (đồ hoạ bitmap), Blender (đồ hoạ bitmap), OpenOffice Draw (đồ hoạ vectơ).

Phần mềm đồ hoạ thương mại: Adobe Photoshop (đồ hoạ bitmap), Adobe Illustrator (đồ hoạ vectơ), Corel Draw (đồ hoạ vectơ), Autocad (đồ hoạ vectơ chuyên thiết kế kiến trúc).

Câu 2

Nói chung, các môi trường lập trình trên ngôn ngữ Python đều không có chức năng biên dịch để chuyển mã nguồn thành mã máy. Các chương trình Python đều ở dạng mã nguồn. Liệu có thể coi mọi phần mềm viết bằng Python đều là phần mềm nguồn mở hay không?

Đáp án:

Điều này tuỳ thuộc vào tác giả có cho phép người dùng được sử dụng mã nguồn để sửa đổi, chuyển giao hay không.

Mã được công khai mới chỉ là một tiêu chuẩn của phần nguồn mở. Quan trọng, mã được mở cho dùng miễn phí với mục đích sửa đổi và chuyển giao, chỉ được nhận chi phí chuyển giao hay phần phát triển của riêng mình.

Xem các bài giải khác tại Giải bài tập SGK lớp 11 định hướng tin học ứng dụng – NXB Kết nối tri thức với cuộc sống

Thông tin liên hệ & mạng xã hội:
Website: https://bumbii.com/
Facebook: https://www.facebook.com/bumbiiapp
Pinterest: https://www.pinterest.com/bumbiitech

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Cùng chia sẻ bình luận của bạn nào!x