Bài 2. Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ

Bài 2. Mô tả và biểu diễn dữ liệu trên các bảng và biểu đồ trang \(114\) Sách bài tập Toán lớp \(10\) tập \(1\) Chân trời sáng tạo.

Bài \(1\). Tâm ghi lại số liệu từ trang wob của Tổng cục Thống kê bảng nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm \(2020\) tại một trạm quan trắc đặt ở thành phố Vinh:

Bạn Tâm đã ghi nhầm nhiệt độ của một tháng trong bảng trên. Theo em, bạn Tâm đã ghi nhầm số liệu của tháng mấy? Tại sao?

Trả lời:

Dựa vào bảng số liệu, ta dễ dàng nhận thấy rằng bạn Tâm đã ghi nhầm nhiệt độ của tháng \(7\).

Vì tháng \(7\) là mùa hè nên nhiệt độ trung bình trong tháng đó ở thành phố Vinh phải cao hơn \(4,5^oC\).

\(\)

Bài \(2\). Biểu đồ dưới đây biểu diễn số áo phông và số áo sơmi một cửa hàng bán được theo bốn mùa trong năm.
Hãy kiểm tra xem các phát biểu sau là đúng hay sai. Tại sao?

\(a)\) Vào mùa hạ, số lượng áo phông bán được gấp ba lần số lượng áo sơ mi.
\(b)\) Vào mùa xuân, số áo sơ mi bán được nhiều gấp \(1,5\) lần số áo phông.
\(c)\) Trong cả năm, tổng số áo sơ mi bán được nhiều hơn tổng số áo phông.
\(d)\) Tổng số áo sơ mi và áo phông bán được vào mùa thu bán được là thấp nhất so với những mùa khác.

Trả lời:

\(a)\) Quan sát biểu đồ ta thấy:

Vào mùa hạ, số lượng áo phông bán được là \(550\) chiếc, số lượng áo sơ mi bán được là \(350\) chiếc.

Ta thấy \(\displaystyle \frac{550}{350} \neq 3\)

Vậy phát biểu: Vào mùa hạ, số lượng áo phông bán được gấp ba lần số lượng áo sơ mi là phát biểu sai.

\(b)\) Quan sát biểu đồ ta thấy:

Vào mùa xuân, số lượng áo phông bán được là \(300\) chiếc, số lượng áo sơ mi bán được là \(450\) chiếc.

Ta thấy \(\displaystyle \frac{450}{300} = 1,5\)

Vậy phát biểu: Vào mùa xuân, số lượng áo sơ mi bán được nhiều gấp \(1,5\) lần số lượng áo phông là phát biểu đúng.

\(c)\) Quan sát biểu đồ ta thấy:

Số áo sơ mi bán được trong cả năm là: \(450 + 350 + 300 + 400 = 1500\) chiếc

Số áo phông bán được trong cả năm là: \(300 + 550 + 350 + 250 = 1450\) chiếc.

Dễ thấy, tổng số áo sơ mi bán được trong cả năm nhiều hơn tổng số áo phông.

Vậy phát biểu đúng.

\(d)\) Quan sát biểu đồ ta thấy:

Tổng số áo sơ mi và áo phông bán được vào mùa thu là \(300 + 350 = 650\) chiếc.

Tổng số áo sơ mi và áo phông bán được vào mùa xuân là \(450 + 300 = 750\) chiếc.

Tổng số áo sơ mi và áo phông bán được vào mùa hạ là \(350 + 550 = 900\) chiếc.

Tổng số áo sơ mi và áo phông bán được vào mùa đông là \(400 + 250 = 650\) chiếc.

Vậy tổng số áo sơ mi và áo phông bán được vào mùa đông mới là thấp nhất.

Vậy phát biểu là sai.

\(\)

Bài \(3\). Phương vẽ biểu đồ biểu thị tỉ lệ số lượng mỗi loại bếp mà gia đình các bạn trong lớp sử dụng thường xuyên để đun nấu theo bảng thống kê dưới đây:

Hãy cho biết Phương vẽ biểu đồ chính xác chưa. Nếu chưa thì cần điều chỉnh lại như thế nào cho đúng?

Trả lời:

Tổng số gia đình các bạn trong lớp là:

\(10 + 12 + 8 + 20 + 5 = 55\) gia đình.

Khi đó, tỉ số phần trăm từng loại bếp tương ứng là:

\(+)\) Bếp củi: \(\displaystyle \frac{10}{55}. 100\% \approx 18\%\)

\(+)\) Bếp điện: \(\displaystyle \frac{12}{55}. 100 \% \approx 22 \%\)

\(+)\) Bếp than: \(\displaystyle \frac{8}{55}. 100 \% \approx 15 %\)

\(+)\) Bếp ga: \(\displaystyle \frac{20}{55}. 100\% \approx 36 \%\)

\(+)\) Loại khác: \(\displaystyle \frac{5}{55}. 100\% \approx 9 \%\)

So sánh số liệu với biểu đồ, ta thấy Phương vẽ biểu đồ chưa chính xác, Phương nhầm giữa số gia đình dùng bếp điện và gia đình dùng bếp than.

Cần điều chỉnh lại phần ghi chú giữa bếp điện và bếp than trên biểu đồ.

chương V Bài tập cuối chương V Bài tập cuối chương V

Xem bài giải trước: Bài 1 – Số gần đúng và sai số
Xem bài giải tiếp theo: Bài 3 – Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu
Xem các bài giải khác: Giải Bài Tập Toán Lớp 10 Chân Trời Sáng Tạo

Thông tin liên hệ & mạng xã hội:
Website: https://bumbii.com/
Facebook: https://www.facebook.com/bumbiiapp
Pinterest: https://www.pinterest.com/bumbiitech

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Cùng chia sẻ bình luận của bạn nào!x