Bài tập cuối chương VIII

Bài tập cuối chương VIII trang 44 sách giáo khoa toán lớp 7 tập 2 NXB Kết nối tri thức với cuộc sống.

8.12. Một túi đựng các quả cầu có cùng kích thước, được ghi số 5; 10; 15; 20; 30; 35; 40. Lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong túi. Chọn từ thích hợp (chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên) thay vào dấu “?” trong các câu sau:

• Biến cố A: “Lấy được quả cầu ghi số là số chính phương” là biến cố ..?..

• Biến cố B: “Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 3” là biến cố ..?..

• Biến cố C: “Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 5” là biến cố ..?..

Giải

Biến cố A: “Lấy được quả cầu ghi số là số chính phương” là biến cố không thể.

Biến cố B: “Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 3” là biến cố ngẫu nhiên.

Biến cố C: “Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 5” là biến cố chắc chắn.

\(\)

8.13. Một thùng kín đựng 5 quả bóng màu đỏ, 10 quả bóng màu xanh, 20 quả bóng màu vàng có cùng kích thước. Ngọc lấy ngẫu nhiên một quả bóng trong thùng. Hỏi khả năng Ngọc lấy được quả bóng màu gì lớn nhất?

Giải

Do số bóng màu vàng có số lượng nhiều nhất trong thùng nên khả năng Ngọc lấy được bóng màu vàng là lớn nhất.

\(\)

8.14. Một chiếc hộp đựng 7 tấm thẻ như nhau được ghi số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Tìm xác suất để rút được tấm thẻ:

a) Ghi số nhỏ hơn 10.

b) Ghi số 1.

c) Ghi số 8.

Giải

a) Xác suất để rút được tấm thẻ ghi số nhỏ hơn 10 là 1 vì các số ghi trên 7 tấm thẻ đều là các số nhỏ hơn 10.

b) Xác suất rút được thẻ ghi số 1 là 0 vì trên các tấm thẻ không có tấm thẻ nào ghi số 1.

c) Có 7 tấm thẻ trong đó có 1 thẻ ghi số 8 nên xác suất để rút được tấm thẻ ghi số 8 là \(\displaystyle\frac{1}{7}.\)

\(\)

8.15. Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm 8 phần có diện tích bằng nhau và ghi số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 như Hình 8.4, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm.

Bạn Việt quay tấm bìa.

a) Tìm xác suất để mũi tên chỉ vào hình quạt:

• Ghi số lẻ                • Ghi số 6.

Giải Bài tập SGK Toán Lớp 7 – NXB Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

b) Biết rằng nếu mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 1 hoặc 2 thì Việt nhận được 100 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 3 hoặc 4 thì Việt nhận được 200 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 5 hoặc 6 thì Việt nhận được 300 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc 8 thì Việt nhận được 400 điểm.

Xét các biến cố sau:

A: “Việt nhận được 100 điểm”;

B: “Việt nhận được 200 điểm”;

C: “Việt nhận được 300 điểm”;

D: “Việt nhận được 400 điểm”.

• Các biến cố A, B, C, D có đồng khả năng không? Vì sao?

• Tìm xác suất của các biến cố A, B, C và D.

Giải

a) Vì tấm bìa hình tròn được chia làm 8 hình quạt có 4 hình quạt đánh số lẻ và 4 hình quạt đánh số chẵn.

Vậy xác suất để mũi tên chỉ vào hình quạt ghi số lẻ là \(\displaystyle\frac{4}{8}=\displaystyle\frac{1}{2}.\)

Vì trên tấm bìa chia thành 8 hình quạt và có một hình quạt ghi số 6 nên xác suất mũi tên chỉ vào hình quạt ghi số 6 là \(\displaystyle\frac{1}{8}.\)

b) Mỗi biến cố A, B, C, D có 2 khả năng trong 8 khả năng nên các biến cố A, B, C, D đồng khả năng.

Khi đó xác suất của biến cố A bằng xác suất của biến cố B bằng xác suất của biến cố C bằng xác suất của biến cố D và bằng \(\displaystyle\frac{2}{8}=\displaystyle\frac{1}{4}.\)

\(\)

Xem bài giải trước: Luyện tập chung trang 57

Xem bài giải tiếp theo: Bài 31: Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác

Xem thêm các bài giải khác tại: Giải Bài tập SGK Toán Lớp 7 – NXB Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Thông tin liên hệ & mạng xã hội:
Website: https://bumbii.com/
Facebook: https://www.facebook.com/bumbiiapp
Pinterest: https://www.pinterest.com/bumbiitech

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Cùng chia sẻ bình luận của bạn nào!x