Bài 2: Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn

Chương 7 – Bài 2: Ứng dụng của phương trình bậc nhất một ẩn trang 47 sách bài tập toán lớp 8 tập 2 Cánh Diều.

9. Tổng của hai số bằng 51. Tìm hai số đó, biết \(\displaystyle\frac{2}{5}\) số thứ nhất bằng \(\displaystyle\frac{1}{6}\) số thứ hai.

Giải

Gọi số thứ nhất là \(x,\) số thứ hai sẽ là \(51-x.\)

Vì \(\displaystyle\frac{2}{5}\) số thứ nhất bằng \(\displaystyle\frac{1}{6}\) số thứ hai nên ta có phương trình: \(\displaystyle\frac{2}{5}x=\displaystyle\frac{1}{6}(51-x).\)

Giải phương trình:

\(\displaystyle\frac{2}{5}x=\displaystyle\frac{1}{6}(51-x)\)

\(\displaystyle\frac{2x.6}{30}=\displaystyle\frac{(51-x).5}{30}\)

\(12x = 255-5x\)

\(12x + 5x = 255\)

\(17x = 255\)

\(x = 15\)

Vậy số thứ nhất là \(15,\) số thứ hai là \(51-15 = 36.\)

\(\)

10. Tuổi bố hiện nay gấp 2,4 lần tuổi con. 5 năm trước đây, tuổi bố gấp \(\displaystyle\frac{11}{4}\) lần tuổi con. Tính tuổi bố, tuổi con hiện nay.

Giải

Gọi tuổi con hiện nay là \(x\ (x ∈ ℕ^*).\) Tuổi bố hiện nay là \(2,4x.\)

Do đó, \(5\) năm trước tuổi con là \(x-5,\) tuổi bố là \(2,4x-5.\)

Vì \(5\) năm trước đây, tuổi bố gấp \(\displaystyle\frac{11}{4}\) lần tuổi con nên ta có phương trình:

\(2,4x-5 = \displaystyle\frac{11}{4}(x-5)\)

Giải phương trình:

\(2,4x-5 = \displaystyle\frac{11}{4}(x-5)\)

\(\displaystyle\frac{2,4x.4}{4}-\displaystyle\frac{5.4}{4}=\displaystyle\frac{11(x-5)}{4}\)

\(9,6x-20 = 11x-55\)

\(9,6x-11x =-55 + 20\)

\(-1,4x =-35\)

\(x = 25\) (thoả mãn điều kiện).

Vậy hiện nay tuổi con là \(25\) tuổi, tuổi bố là \(2,4 . 25 = 60\) tuổi.

\(\)

11. Tìm một số tự nhiên có 5 chữ số, biết nếu viết thêm 1 vào bên phải số đó thì được một số gấp 3 lần nếu viết thêm 1 vào bên trái số đó.

Giải

Gọi số tự nhiên cần tìm là x (x ∈ ℕ, 10 000 ≤ x ≤ 99 999).

Viết thêm 1 vào bên phải số tự nhiên cần tìm ta được số 10x + 1; viết thêm 1 vào bên trái số cần tìm ta được số 100 000 + x.

Ta có phương trình: 10x + 1 = 3(100 000 + x).

Giải phương trình:

10x + 1 = 3(100 000 + x)

10x + 1 = 300 000 + 3x

10x – 3x = 300 000 – 1

7x = 299 999

x = 42 857 (thoả mãn điều kiện).

Vậy số tự nhiên cần tìm là 42 857.

\(\)

12. Hai xe đi từ A đến B: tốc độ trung bình của xe thứ nhất là 40 km/h, tốc độ trung bình của xe thứ hai là 25 km/h. Để đi hết quãng đường AB, xe thứ nhất cần ít thời gian hơn xe thứ hai là 1 giờ 30 phút. Tính chiều dài quãng đường AB.

Giải

Đổi \(1\) giờ \(30\) phút \(= 1,5\) giờ.

Gọi chiều dài quãng đường AB là \(x\ (km),\ x > 0.\)

Thời gian xe thứ nhất đi hết quãng đường AB là \(\displaystyle\frac{x}{40}\) (giờ).

Thời gian xe thứ hai đi hết quãng đường AB là \(\displaystyle\frac{x}{25}\) (giờ).

Vì xe thứ nhất cần ít thời gian hơn xe thứ hai là 1,5 giờ nên ta có phương trình: \(\displaystyle\frac{x}{25}-\displaystyle\frac{x}{40} = 1,5.\)

Giải phương trình:

\(\displaystyle\frac{x}{25}-\displaystyle\frac{x}{40} = 1,5\)

\(\displaystyle\frac{8.x}{200}-\displaystyle\frac{5.x}{200}=\displaystyle\frac{1,5.200}{200}\)

\(8x-5x = 300\)

\(3x = 300\)

\(x = 100\) (thoả mãn điều kiện).

Vậy chiều dài quãng đường AB là \(100\ km.\)

\(\)

13. Anh An đi xe máy từ Hà Nội về Thái Bình với tốc độ trung bình là 45 km/h. Chị Phương đi xe máy từ Thái Bình lên Hà Nội với tốc độ trung bình là 30 km/h cũng trên tuyến đường mà anh An đã đi. Hỏi sau mấy giờ hai anh chị gặp nhau? Biết anh An và chị Phương bắt đầu đi vào cùng một thời điểm và quãng đường Hà Nội – Thái Bình dài 110 km.

Giải

Gọi thời gian từ lúc xuất phát đến khi hai anh chị gặp nhau là \(x\) (giờ), \(x > 0.\)

Quãng đường anh An đi được là \(45x\) (km).

Quãng đường chị Phương đi được là \(30x\) (km).

Do quãng đường quãng đường Hà Nội – Thái Bình dài \(110\) km nên ta có phương trình: \(45x + 30x = 110.\)

Giải phương trình:

\(45x + 30x = 110\)

\(75x = 110\)

\(x = 1\displaystyle\frac{7}{15}\) (thoả mãn điều kiện).

Vậy sau \(1\displaystyle\frac{7}{15}\) giờ hay \(1\) giờ \(28\) phút thì hai người gặp nhau.

\(\)

14*. Một người đi xe máy từ A đến B với tốc độ trung bình là 40 km/h, đi được 15 phút người đó gặp một ô tô đi từ B đến A với tốc độ trung bình 50 km/h. Ô tô đến A nghỉ 15 phút rồi trở về B với vận tốc không đổi và gặp người đi xe máy cách B là 20 km. Tính chiều dài quãng đường AB.

Giải

Đổi \(15\) phút \(= \displaystyle\frac{1}{4}\) giờ.

Gọi C và D lần lượt là nơi ô tô gặp người đi xe máy lần thứ nhất và lần thứ hai.

Gọi chiều đài quãng đường CD là \(x\) (km), \(x > 0.\)

Chiều dài quãng đường AC là \(40.\displaystyle\frac{1}{4} = 10\) (km).

Thời gian người đi xe máy đi từ C đến D là \(\displaystyle\frac{x}{40}\) (giờ).

Thời gian đó, ô tô đã đi đoạn CA, AD và nghỉ \(15\) phút. Do đó ta có phương trình: \(\displaystyle\frac{x}{40}=\displaystyle\frac{20+x}{50}+\displaystyle\frac{1}{4}\).

Giải phương trình:

\(\displaystyle\frac{x}{40}=\displaystyle\frac{20+x}{50}+\displaystyle\frac{1}{4}\)

\(\displaystyle\frac{5x}{200}=\displaystyle\frac{4.(20+x)}{200}+\displaystyle\frac{1.50}{200}\)

\(5x = 80 + 4x + 50\)

\(5x-4x = 80 + 50\)

\(x = 130\) (thỏa mãn điều kiện).

Vậy quãng đường AB dài là: \(10 + 130 + 20 = 160\) (km).

\(\)

15. Trong hội thi STEM của một trường trung học cơ sở, ban tổ chức đưa ra quy tắc chấm thi cho bài thi gồm 30 câu hỏi như sau: Với mỗi câu hỏi nếu trả lời đúng thì được 5 điểm, nếu trả lời không đúng thì không được điểm, nếu không trả lời thì được 1 điểm. Một học sinh làm bài thi và có số câu trả lời đúng gấp 3 lần số câu trả lời không đúng, kết quả đạt 85 điểm. Hỏi bài thi của học sinh đó có bao nhiêu câu trả lời đúng? Bao nhiêu câu trả lời không đúng? Bao nhiêu câu không trả lời?

Giải

Gọi x là số câu trả lời không đúng (x ∈ ℕ*, x ≤ 30).

Khi đó, số câu trả lời đúng là 3x, số câu không trả lời là 30 – x – 3x = 30 – 4x.

Vì kết quả đạt 85 điểm nên ta có phương trình:

5.3x + (30 – 4x) = 85.

Giải phương trình:

15x + (30 – 4x) = 85

15x + 30 – 4x = 85

15x – 4x = 85 – 30

11x = 55

x = 5 (thỏa mãn điều kiện).

Vậy số câu trả lời không đúng là 5, số câu trả lời đúng là 5.3 = 15, số câu không trả lời là 30 – 5 – 15 = 10.

\(\)

16. Để đánh bắt đủ lượng cá theo kế hoạch, một hợp tác xã dự định trung bình mỗi tuần đánh bắt được 20 tấn cá. Nhưng do đánh bắt được vượt mức 6 tấn cá/tuần nên chẳng những hợp tác xã đó đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn 1 tuần mà còn vượt mức đã dự định là 10 tấn cá. Tỉnh lượng cá cần đánh bắt theo kế hoạch của hợp tác xã đó.

Giải

Gọi lượng cá cần đánh bắt theo kế hoạch của hợp tác xã đó là \(x\) tấn, \(x > 0.\)

Khi đó, thời gian dự định để đánh bắt được đủ lượng cá theo kế hoạch của hợp tác xã đó là \(\displaystyle\frac{x}{20}\) (tuần).

Thời gian đánh bắt trên thực tế của hợp tác xã đó là \(\displaystyle\frac{x+10}{26}\) (tuần).

Do hợp tác xã đó đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn \(1\) tuần nên ta có phương trình:

\(\displaystyle\frac{x}{20}=\displaystyle\frac{x+10}{26}+1\)

Giải phương trình:

\(\displaystyle\frac{x}{20}=\displaystyle\frac{x+10}{26}+1\)

\(\displaystyle\frac{26x}{520}=\displaystyle\frac{20.(x+10)}{520}+\displaystyle\frac{1.520}{520}\)

\(26x = 20x + 200 + 520\)

\(26x-20x = 200 + 520\)

\(6x = 720\)

\(x = 120\) (thoả mãn điều kiện).

Vậy lượng cá cần đánh bắt theo kế hoạch của hợp tác xã đó là \(120\) tấn.

\(\)

17. Một tổ sản xuất của công ty may Đức Long được giao may một số áo sơ mi để xuất khẩu trong 20 ngày. Khi thực hiện, tổ sản xuất đó đã tăng năng suất 20% nên sau 18 ngày không những đã xong số áo đó mà còn may thêm được 24 áo nữa. Tính số áo sơ mi mà tổ đó đã may được trên thực tế.

Giải

Gọi số áo sơ mi tổ đó đã may được trên thực tế là \(x\) chiếc \((x ∈ ℕ^*,\ x > 24).\)

Trên thực tế, một ngày tổ may được \(\displaystyle\frac{x}{18}\) chiếc.

Theo kế hoạch, số áo sơ mi tổ cần may là \(x-24\) (chiếc), một ngày cần may được \(\displaystyle\frac{x-24}{20}\) chiếc.

Do tổ sản xuất đó đã tăng năng suất \(20\%\) hay năng suất thực tế bằng \(120\%\) kế hoạch, do đó ta có phương trình:

\(\displaystyle\frac{x}{18}=\displaystyle\frac{x-24}{20}.120\%\)

Giải phương trình:

\(\displaystyle\frac{x}{18}=\displaystyle\frac{x-24}{20}.120\%\)

\(\displaystyle\frac{x}{18}=\displaystyle\frac{x-24}{20}.1,2\)

\(\displaystyle\frac{10x}{18.10}=\displaystyle\frac{9.(x-24).1,2}{20.9}\)

\(10x = 10,8x-259,2\)

\(10,8x-10x = 259,2\)

\(0,8x = 259,2\)

\(x = 324\) (thoả mãn điều kiện).

Vậy số áo sơ mi tổ đã may được trên thực tế là \(324\) chiếc.

\(\)

18. Một tam giác có chiều cao bằng \(\displaystyle\frac{1}{4}\) độ dài cạnh đáy tương ứng. Nếu tăng chiều cao đó thêm 2 m và giảm độ dài cạnh đáy tương ứng 2 m thì diện tích tam giác tăng thêm 2,5 m2. Tính chiều cao và độ dài cạnh đáy tương ứng của tam giác ban đầu.

Giải

Gọi \(x\ (m)\) là chiều cao của tam giác ban đầu \((x > 0).\)

Khi đó, độ dài cạnh đáy tương ứng là \(4x\ (m)\) và diện tích tam giác ban đầu là:

\((x.4x):2=2x^2\ (m^2).\)

Khi tăng chiều cao đó thêm \(2\ m\) và giảm độ đài cạnh đáy tương ứng \(2\ m\) thì chiều cao mới là \(x + 2\ (m),\) độ dài cạnh đáy tương ứng là \(4x-2\ (m)\) và diện tích tam giác lúc đó là:

\(\displaystyle\frac{(x+2)(4x-2)}{2}\) \(= (x + 2)(2x-1)\) \(= 2x^2 + 3x-2\ (m^2).\)

Vì diện tích tam giác tăng thêm \(2,5\ m^2,\) nên ta có phương trình:

\((2x^2 + 3x-2)-2x^2 = 2,5.\)

Giải phương trình:

\((2x^2 + 3x-2)-2x^2 = 2,5\)

\(2x^2 + 3x-2-2x^2 = 2,5\)

\(3x = 2,5 + 2\)

\(3x = 4,5\)

\(x = 1,5\) (thoả mãn điều kiện).

Vậy tam giác ban đầu có chiều cao là \(1,5\ m\) và độ cạnh đáy tương ứng là \(4 . 1,5 = 6\ m.\)

\(\)

19. Một đàn ngỗng trời đang bay, chợt một con ngỗng khác bay ngang qua kêu: “Chào trăm bạn”. Con ngỗng đầu đàn đáp: “Chúng tôi không đúng 100. Số chúng tôi hiện có cộng thêm số hiện có và \(\displaystyle\frac{1}{2}\) số hiện có và \(\displaystyle\frac{1}{4}\) số hiện có và cả bạn vào nữa mới đủ 100”. Hỏi đàn ngỗng (không tính con ngỗng bay ngang qua) có bao nhiêu con?

Giải

Gọi số con ngỗng của đàn ngỗng (không tính con bay ngang qua) là \(x\) (con ngỗng), \(x ∈ ℕ^*\) và \(x < 100.\)

Theo đề bài, ta có phương trình:

\(x+x+\displaystyle\frac{1}{2}x+\displaystyle\frac{1}{4}x+1 = 100.\)

Giải phương trình:

\(x+x+\displaystyle\frac{1}{2}x+\displaystyle\frac{1}{4}x+1 = 100\)

\(\displaystyle\frac{4x}{4}+\displaystyle\frac{4x}{4}+\displaystyle\frac{2x}{4}+\displaystyle\frac{x}{4}+\displaystyle\frac{4}{4}=\displaystyle\frac{100.4}{4}\)

\(4x + 4x + 2x + x + 4 = 400\)

\(11x = 400-4\)

\(11x = 396\)

\(x = 36\) (thỏa mãn điều kiện).

Vậy đàn ngỗng (không tính con ngỗng bay ngang qua) có \(36\) con.

\(\)

Xem bài giải trước: Bài 1: Phương trình bậc nhất một ẩn

Xem bài giải tiếp theo: Bài tập cuối chương 7

Xem thêm các bài giải khác tại: Giải Bài Tập Toán Lớp 8 Cánh Diều

Thông tin liên hệ & mạng xã hội:
Website: https://bumbii.com/
Facebook: https://www.facebook.com/bumbiiapp
Pinterest: https://www.pinterest.com/bumbiitech

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Cùng chia sẻ bình luận của bạn nào!x