Chương 10 – Luyện tập trang 101 sách giáo khoa toán lớp 7 tập 2 NXB Kết nối tri thức với cuộc sống.
10.17. Viết tên đỉnh, cạnh, mặt bên, mặt đáy của hình lăng trụ đứng tứ giác ở Hình 10.40.
Giải
Các đỉnh của hình lăng trụ tứ giác: M, N, P, Q, M’, N’, P’, Q’.
Các cạnh của hình lăng trụ tứ giác: MN, NP, PQ, QM, M’N’, N’P’, P’Q’, Q’M’, MM’, NN’, PP’, QQ’.
Các mặt bên của hình lăng trụ tứ giác: MNN’M’, NPP’N’, PQQ’P’, MQQ’M’.
Các mặt đáy của hình lăng trụ tứ giác: MNPQ, M’N’P’Q’.
\(\)
10.18. Một cái bánh ngọt có dạng hình lăng trụ đứng tam giác, kích thước như Hình 10.41.
a) Tính thể tích cái bánh.
b) Nếu phải làm một chiếc hộp để cái bánh này thì diện tích vật liệu cần dùng là bao nhiêu (coi mép dán không đáng kể)?
Giải
a) Thể tích của chiếc bánh là: \(V=\left(\displaystyle\frac{1}{2}. 6 . 8\right) . 3 = 72\ (cm^3).\)
b) Diện tích xung quanh của chiếc bánh là: \(S_{xq}=(6 + 8 + 10) . 3 = 72\ (cm^2).\)
Diện tích đáy của chiếc bánh là: \(S_{đáy}=\displaystyle\frac{1}{2}. 6 . 8 = 24\ (cm^2).\)
Diện tích vật liệu cần dùng để làm chiếc hộp là: \(S=S_{xq}+2.S_{đáy}=72 + 2.24 = 120\ (cm^2).\)
\(\)
10.19. Người ta đào một đoạn mương có dạng hình lăng trụ đứng tứ giác như Hình 10.42. Biết mương có chiều dài 20 m, sâu 1,5 m, trên bề mặt có chiều rộng 1,8 m và đáy mương là 1,2 m. Tính thể tích đất phải đào lên.
Giải
Diện tích mặt đáy của hình lăng trụ là: \(S_{đáy}= \displaystyle\frac{1}{2}. (1,8 + 1,2) . 1,5 = 2,25\ (m^2).\)
Thể tích đất phải đào lên là: \(2,25 . 20 = 45\ (m^3).\)
\(\)
Xem bài giải trước: Bài 37: Hình lăng trụ đứng tam giác và hình lăng trụ đứng tứ giác
Xem bài giải tiếp theo: Bài tập cuối chương X
Xem thêm các bài giải khác tại: Giải Bài tập SGK Toán Lớp 7 – NXB Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống
Thông tin liên hệ & mạng xã hội:
Website: https://bumbii.com/
Facebook: https://www.facebook.com/bumbiiapp
Pinterest: https://www.pinterest.com/bumbiitech