Bài tập cuối chương 7 trang 50 sách giáo khoa toán lớp 8 tập 2 Cánh Diều. Các em cùng Bumbii giải các bài tập sau.
1. Chọn đáp án đúng.
a) Nghiệm của phương trình \(2x + 6 = 0\) là
A. \(x =-3.\)
B. \(x = 3.\)
C. \(x = \displaystyle\frac{1}{3}.\)
D. \(x =-\displaystyle\frac{1}{3}.\)
Giải
a) \(2x + 6 = 0\)
\(2x =-6\)
\(x=-3\)
Chọn đáp án A.
b) Nghiệm của phương trình \(-3x + 5 = 0\) là
A. \(x = -\displaystyle\frac{5}{3}.\)
B. \(x = \displaystyle\frac{5}{3}.\)
C. \(x = \displaystyle\frac{3}{5}.\)
D. \(x = -\displaystyle\frac{3}{5}.\)
Giải
\(-3x + 5 = 0\)
\(-3x = -5\)
\(x = \displaystyle\frac{5}{3}.\)
Chọn đáp án B.
c) Nghiệm của phương trình \(\displaystyle\frac{1}{4}z =-3\) là
A. \(z =-\displaystyle\frac{3}{4}.\)
B. \(z =-\displaystyle\frac{4}{3}.\)
C. \(z =-\displaystyle\frac{1}{12}.\)
D. \(z =-12.\)
Giải
\(\displaystyle\frac{1}{4}z =-3\)
\(z =-3:\displaystyle\frac{1}{4}\)
\(z=-3.4=12.\)
Chọn đáp án D.
d) Nghiệm của phương trình \(2(t-3) + 5 = 7t-(3t + 1)\) là
A. \(t = \displaystyle\frac{3}{2}.\)
B. \(t = 1.\)
C. \(t =-1.\)
D. \(t = 0.\)
Giải
\(2(t-3)+5=7t-(3t+1)\)
\(2t-6+5=7t-3t-1\)
\(2t-1=4t-1\)
\(-2t=0\)
\(t=0.\)
Chọn đáp án D.
e) \(x =-2\) là nghiệm của phương trình:
A. \(x-2 = 0.\)
B. \(x + 2 = 0.\)
C. \(2x + 1 = 0.\)
D. \(2x-1 = 0.\)
Giải
Thay \(x=-2\) vào phương trình \(x+2=0\) ta có: \(-2+2=0.\)
Chọn đáp án B.
\(\)
2. Giải các phương trình:
a) \(7x + 21 = 0;\)
b) \(-5x + 35 = 0;\)
c) \(-\displaystyle\frac{1}{4}x-1 = 0.\)
Giải
a) \(7x + 21 = 0\)
\(7x = -21\)
\(x = -3\)
Vậy phương trình có nghiệm \(x = -3.\)
b) \(-5x + 35 = 0\)
\(-5x = -35\)
\(x = 7\)
Vậy phương trình có nghiệm \(x = 7.\)
c) \(-\displaystyle\frac{1}{4}x-1 = 0\)
\(-\displaystyle\frac{1}{4}x = 1\)
\(x = -4\)
Vậy phương trình có nghiệm \(x = -4.\)
\(\)
3. Giải các phương trình:
a) \(2x-3 =-3x + 17;\)
b) \(\displaystyle\frac{2}{3}x + 1 =-\displaystyle\frac{1}{3}x;\)
c) \(0,15(t-4) = 9,9-0,3(t-1);\)
d) \(\displaystyle\frac{3z+5}{5}-\displaystyle\frac{z+1}{3} = 1.\)
Giải
a) \(2x-3 = -3x + 17\)
\(2x + 3x = 17 + 3\)
\(5x = 20\)
\(x = 4\)
Vậy phương trình có nghiệm \(x = 4.\)
b) \(\displaystyle\frac{2}{3}x + 1 =-\displaystyle\frac{1}{3}x\)
\(\displaystyle\frac{2}{3}x + \displaystyle\frac{1}{3}x =-1\)
\(x =-1\)
Vậy phương trình có nghiệm \(x =-1.\)
c) \(0,15(t-4) = 9,9-0,3(t-1)\)
\(0,15t-0,6 = 9,9-0,3t + 0,3\)
\(0,15t + 0,3t = 9,9 + 0,3 + 0,6\)
\(0,45t = 10,8\)
\(t = 24\)
Vậy phương trình có nghiệm \(t = 24.\)
d) \(\displaystyle\frac{3z+5}{5}-\displaystyle\frac{z+1}{3} = 1\)
\(\displaystyle\frac{3(3z+5)-5(z+1)}{15}=1\)
\(3(3z + 5)-5(z + 1) = 15\)
\(9z + 15-5z-5 = 15\)
\(4z = 5\)
\(z = 54\)
Vậy phương trình có nghiệm \(z = 54.\)
\(\)
4. Có hai can đựng nước. Can thứ nhất có lượng nước gấp đôi lượng nước ở can thứ hai. Nếu rót 5 l nước ở can thứ nhất vào can thứ hai thì lượng nước ở can thứ nhất bằng \(\displaystyle\frac{5}{4}\) lượng nước ở can thứ hai. Tính lượng nước ban đầu ở mỗi can.
Giải
Gọi lượng nước ban đầu ở can thứ nhất là \(x\) (l)
Khi đó, lượng nước ban đầu ở can thứ hai là \(\displaystyle\frac{x}{2}\) (l)
Lượng nước ở can thứ nhất khi rót 5 l nước sang can thứ hai là \(x-5\)
Lượng nước ở can thứ hai khi được rót \(5\) l nước từ can thứ nhất là \(\displaystyle\frac{x}{2}+5\)
Ta có phương trình: \(x-5 = \displaystyle\frac{5}{4}.\left(\displaystyle\frac{x}{2}+5\right)\)
\(4(x-5) = 5(\displaystyle\frac{x}{2}+5)\)
\(4x-20 = \displaystyle\frac{5}{2}x + 25\)
\(\displaystyle\frac{3}{2}x = 45\)
\(x = 30\)
Vậy lượng nước ban đầu ở can thứ nhất là 30 l; lượng nước ban đầu ở can thứ hai là \(\displaystyle\frac{30}{2} = 15\) l.
\(\)
5. Một số gồm hai chữ số có chữ số hàng chục gấp ba lần chữ số hàng đơn vị. Nếu đổi chỗ hai chữ số của số đó cho nhau thì ta nhận được số mới nhỏ hơn số ban đầu là 18 đơn vị. Tìm số ban đầu.
Giải
Gọi số hàng đơn vị của số có hai chữ số đó là \(x.\)
Khi đó, số hàng chục của số đó là \(3x.\)
Suy ra số ban đầu là \(10.3x + x = 31x;\) số mới khi đổi chỗ hai chữ số là \(10x + 3x = 13x.\)
Ta có phương trình: \(31x-13x = 18\)
\(18x = 18\)
\(x = 1\)
Vậy số hàng đơn vị của số ban đầu là \(1;\) số hàng chục là \(3.1 = 3.\) Số ban đầu là \(31.\)
\(\)
6. Một ca nô tuần tra đi xuôi dòng từ A đến B hết 1 giờ 20 phút và ngược dòng từ B về A hết 2 giờ. Tính tốc độ riêng của ca nô, biết tốc độ của dòng nước là 3 km/h.
Giải
Đổi \(1\) giờ \(20\) phút \(= \displaystyle\frac{4}{3}\) giờ.
Gọi vận tốc riêng của ca nô là \(x\) (km/h) (\(x > 0\))
Vận tốc khi ca nô đi xuôi dòng là \(x + 3;\) vận tốc khi ca nô đi ngược dòng là \(x-3.\)
Quãng đường khi ca nô đi xuôi dòng là \(\displaystyle\frac{4}{3}(x + 3);\) quãng đường khi ca nô đi ngược dòng là \(2(x-3).\)
Vì đi xuôi dòng hay ngược dòng cũng đều là quãng đường AB nên ta có phương trình:
\(\displaystyle\frac{4}{3}(x + 3) = 2(x-3)\)
\(\displaystyle\frac{4}{3}x + 4 = 2x-6\)
\(-23x = -10\)
\(x = 15\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy vận tốc riêng của ca nô là \(15\) km/h.
\(\)
7. (Bài toán nói về cuộc đời của nhà toán học Diofantos, được lấy trong Hợp tuyển Hy Lạp-Cuốn sách gồm 46 bài toán về số, viết dưới dạng thơ trào phúng).
Thời thơ ấu của Diofantos chiếm \(\displaystyle\frac{1}{6}\) cuộc đời
\(\displaystyle\frac{1}{12}\) cuộc đời tiếp theo là thời thanh niên sôi nổi
Thêm 17 cuộc đời nữa ông sống độc thân
Sau khi lập gia đình được \(5\) năm thì sinh một con trai
Nhưng số mệnh chỉ cho con sống bằng nửa đời cha
Ông đã từ trần \(4\) năm sau khi con mất
Diafantos sống bao nhiêu tuổi, hãy tính cho ra?
Giải
Gọi số tuổi của Diofantos là \(x\) (tuổi) (\(x > 0,\ x ∈ N^*\))
Số tuổi thời thơ ấu là \(\displaystyle\frac{x}{6}.\)
Số tuổi thời thanh niên là \(\displaystyle\frac{x}{12}.\)
Số tuổi lúc sống độc thân là \(\displaystyle\frac{x}{7}.\)
Số tuổi của con Diofantos là \(\displaystyle\frac{x}{2}.\)
Theo giả thiết ta có phương trình:
\(\displaystyle\frac{x}{6} + \displaystyle\frac{x}{12} + \displaystyle\frac{x}{7} + 5 + \displaystyle\frac{x}{2} + 4 = x\)
\(14x + 7x + 12x + 420 + 42x + 336 = 84x\)
\(-9x = -756\)
\(x = 84\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy Diafantos sống đến năm \(84\) tuổi.
\(\)
8. Ông Ba có một khoản tiền để kinh doanh. Ông đã đầu tư một nửa số tiền đó vào một công ty trồng rau sạch với lãi suất 10% mỗi tháng và đầu từ \(\displaystyle\frac{1}{4}\) số tiền đó vào một nhà hàng với lãi suất 12% mỗi tháng. Tổng số tiền lãi hàng tháng ông Ba nhận được từ công ty trồng rau sạch và nhà hàng là 64 triệu đồng. Hỏi khoản tiền ông Ba có lúc đầu là bao nhiêu?
Giải
Gọi số tiền ban đầu của ông Ba là \(x\) (triệu đồng) (\(x > 0\))
Số tiền lãi nhận được mỗi tháng khi đầu tư vào công ty trồng rau sạch là \(0,1.\displaystyle\frac{x}{2}\)
Số tiền lãi nhận được mỗi tháng khi đầu tư vào nhà hàng là \(0,12.\displaystyle\frac{x}{4}\)
Theo đề bài, ta có phương trình: \(0,1.\displaystyle\frac{x}{2} + 0,12.\displaystyle\frac{x}{4} = 64\)
\(2.0,1x + 0,12x = 64.4\)
\(0,32x = 256\)
\(x = 800\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy khoản tiền ông Ba có lúc đầu là \(800\) triệu đồng.
\(\)
9. Theo kế hoạch, một dây chuyền phải sản xuất một số sản phẩm trong 18 ngày với số lượng sản phẩm làm được trong mỗi ngày là như nhau. Do mỗi ngày dây chuyền đã sản xuất vượt mức 10 sản phẩm nên sau 16 ngày dây chuyền chẳng những đã hoàn thành kế hoạch mà còn làm thêm được 20 sản phẩm nữa. Tính số sản phẩm thực tế dây chuyền làm được trong mỗi ngày.
Giải
Gọi số sản phẩm sản xuất theo kế hoạch trong một ngày là \(x\) (sản phẩm) (\(x > 0\))
Tổng số sản phẩm theo kế hoạch trong \(18\) ngày là \(18x.\)
Số sản phẩm thực tế sản xuất trong một ngày là \(x + 10.\)
Tổng số sản phẩm thực tế sản xuất được trong \(16\) ngày là \(16(x + 10).\)
Theo đề bài, ta có phương trình: \(16(x + 10) = 18x + 20\)
\(16x + 160 = 18x + 20\)
\(140 = 2x\)
\(x = 70\)
Vậy số sản phẩm thực tế dây chuyền làm được trong mỗi ngày là \(70 + 10 = 80\) sản phẩm.
\(\)
10. Có hai dung dịch acid cùng loại với nồng độ acid lần lượt là 45% và 25%. Trộn hai dung dịch acid đó để được 5 kg dung dịch có nồng độ acid là 33%. Tính khối lượng dung dịch acid cần dùng của mỗi loại trên.
Giải
Gọi khối lượng dung dịch acid thứ nhất là \(x\) (kg) (\(0 < x < 5\))
Khối lượng dung dịch acid thứ hai là \(5-x.\)
Theo đề bài, ta có phương trình: \(\displaystyle\frac{45\%x+25\%(5-x)}{5}=33\%\)
\(45\%x + 25\%(5-x) = 33\%.5\)
\(0,45x + 0,25(5-x) = 1,65\)
\(0,45x + 1,25-0,25x = 1,65\)
\(0,2x = 0,4\)
\(x = 2\) (thỏa mãn điều kiện)
Vậy khối lượng dung dịch acid thứ nhất là \(2\) kg; lượng dung dịch acid thứ hai là \(3\) kg.
\(\)
11. Thả một qủa cầu nhôm khối lượng 0,15 kg được đun nóng tới \(100\ ^oC\) vào một cốc nước có khối lượng nước là 0,47 kg ở \(20\ ^oC.\) Người ta xác định được:
– Nhiệt lượng quả cầu nhôm tỏa ra khi nhiệt độ hạ từ \(100\ ^oC\) đến nhiệt độ cân bằng \(t\ ^oC\) là:
\(Q_1 = 0,15 . 880 . (100-t)\) (J).
– Nhiệt lượng nước thu vào khi tăng nhiệt độ từ \(20\ ^oC\) đến nhiệt độ cân bằng \(t\ ^oC\) là:
\(Q_2 = 0,47 . 4 200 . (t-20)\) (J).
Tìm nhiệt độ cân bằng (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).
Giải
Ta có: \(Q_1 = Q_2\)
Suy ra: \(0,15 . 880 . (100-t) = 0,47 . 4 200 . (t-20)\)
\(132(100-t) = 1974(t-20)\)
\(22(100-t) = 329(t-20)\)
\(2200-22t = 329t-6580\)
\(8780 = 351t\)
\(t ≈ 25\)
Vậy nhiệt độ cân bằng là \(25\ ^oC.\)
\(\)
Xem bài giải trước: Bài 2: Phép cộng, phép trừ phân thức đại số
Xem bài giải tiếp theo: Bài 1: Định lí Thalès trong tam giác
Xem thêm các bài giải khác tại: Giải bài tập SGK Toán Lớp 8 Cánh Diều
Thông tin liên hệ & mạng xã hội:
Website: https://bumbii.com/
Facebook: https://www.facebook.com/bumbiiapp
Pinterest: https://www.pinterest.com/bumbiitech