Chương 6 – Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch trang 14 sách bài tập toán lớp 7 tập 2 NXB Kết nối tri thức với cuộc sống.
6.25. Biết rằng x và y tỉ lệ nghịch với nhau và x = 4 khi y = 15.
Giải
a) Ta có \(xy = 4.15 = 60.\) Do đó \(y=\displaystyle\frac{60}{x}.\)
b) Khi \(x = 6\) ta có \(y=\displaystyle\frac{60}{6}=10.\)
c) Từ \(y=\displaystyle\frac{60}{x}\) suy ra \(x=\displaystyle\frac{60}{y}\). Do đó, khi \(y=0,5\) thì \(x=\displaystyle\frac{60}{0,5}=120.\)
\(\)
6.26. Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Thay dấu “?” trong bảng sau bằng số thích hợp.
Viết công thức mô tả mối quan hệ phụ thuộc giữa hai đại lượng x và y.
Giải
Công thức mô tả mối quan hệ phụ thuộc giữa hai đại lượng x và y là: \(xy=10.\)
\(\)
6.27. Theo bảng giá trị dưới đây, hai đại lượng x và y có phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch không?
Giải
a) Ta có: x.y = 6.10 = 3.20 = (-4).(-15) = 5.12 = 60.
Vậy hai đại lượng x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
b) Ta có: x.y = (-2).(-15) = (-1).(-30) = 5.6 ≠ 2.16
Vậy x và y không phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
\(\)
6.28. Đức cùng mẹ và chị Linh đi siêu thị và dự định mua 5 vỉ gồm 20 hộp sữa chua. Siêu thị đang trong đợt khuyến mại, sữa chua được giảm giá 20% mỗi hộp. Chị Linh nói rằng với số tiền ban đầu dự định mua sữa chua thì bây giờ có thể mua được 6 vỉ gồm 24 hộp (tăng thêm 20% số hộp so với ban đầu). Đức thì cho rằng với số tiền đó bây giờ sẽ mua được 25 hộp sữa chua (tăng thêm 25% số hộp so với ban đầu). Hỏi ai đúng, ai sai?
Giải
Gọi x (đồng) là số tiền mua một hộp sữa chua trước khi giảm giá. Khi đó số tiền mua một hộp sữa chua sau khi giảm giá là \(80\%x = 0,8x.\)
Gọi y (hộp) là số hộp sữa chua mua được sau khi giảm giá.
Do số tiền dự định để mua sữa chua không thay đổi nên giá tiền mỗi hộp và số hộp sữa chua mua được là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Ta có: \(x\ .\ 20 = 0,8x\ .\ y.\)
Do đó: \(y=\displaystyle\frac{x\ .\ 20}{0,8x}=25.\)
Vậy với số tiền dự định ban đầu, số hộp sữa chua mua được sau khi giảm giá là 25 hộp.
\(\)
6.29. Một ô tô và một xe máy cùng đi từ A đến B. Biết rằng vận tốc của ô tô gấp rưỡi vận tốc của xe máy và xe máy đi hết 6 giờ. Hỏi ô tô đi hết bao nhiêu giờ?
Giải
Gọi \(v_1,\ v_2\) (km/h) lần lượt là vận tốc của ô tô và xe máy; \(t_1,\ t_2\) (giờ) là thời gian tương ứng để đi từ A đến B của ô tô và xe máy(t1, t2 > 0);.
Ta có: \(v_1 = 1,5v_2\) và \(t_2 = 6\) (giờ)
Vì vận tốc và thời gian chuyển động trên cùng một quãng đường là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên: \(\displaystyle\frac{v_1}{v_2}=\displaystyle\frac{t_2}{t_1}.\)
Thay \(v_1 = 1,5v_2\) và \(t_2 = 6\) vào ta có: \(\displaystyle\frac{1,5v_2}{v_2}=\displaystyle\frac{6}{t_1}\) hay \(1,5=\displaystyle\frac{6}{t_1}.\)
Suy ra \(t_1=\displaystyle\frac{6}{1,5}=4.\)
Vậy thời gian để ô tô đi từ A đến B là 4 giờ.
\(\)
6.30. Ba máy cày cùng loại, mỗi máy làm việc 8 giờ một ngày thì trong 7 ngày cày xong một cánh đồng. Do thời tiết nắng nóng và sắp có mưa nên yêu cầu trong 4 ngày phải hoàn thành và mỗi ngày chỉ làm được trong 6 giờ. Hỏi cần bao nhiêu máy cày để có thể hoàn thành công việc đó?
Giải
Gọi x là số máy cày để hoàn thành công việc đó trong 4 ngày.
Số giờ ba máy cày xong cánh đồng là: 8.7 = 56 (giờ).
Số giờ x máy cày xong cánh đồng là: 6.4 = 24 (giờ).
Trên cùng một cánh đồng, số máy cày và số giờ làm việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Do đó, ta có \(\displaystyle\frac{56}{24}=\displaystyle\frac{x}{3}\)
Suy ra \(x=\displaystyle\frac{56.3}{24}=7\) (máy).
Vậy cần 7 máy cày để hoàn thành công việc đó trong 4 ngày.
\(\)
6.31. Ba tổ công nhân làm đường có tổng cộng 52 công nhân. Để hoàn thành cùng một công việc, tổ I cần 2 ngày, tổ II cần 3 ngày và tổ III cần 4 ngày. Hỏi mỗi tổ có bao nhiêu công nhân, biết rằng năng suất làm việc của mỗi người là như nhau?
Giải
Gọi x, y, z (công nhân) lần lượt là số công nhân của ba tổ.
Vì ba tổ có tổng cộng 52 công nhân nên ta có : x + y + z = 52.
Do ba tổ đều hoàn thành cùng một công việc nên thời gian hoàn thành và số công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Do đó 2x = 3y = 4z.
Suy ra \(\displaystyle\frac{x}{6}=\displaystyle\frac{y}{4}=\displaystyle\frac{z}{3}.\)
Từ tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\displaystyle\frac{x}{6}=\displaystyle\frac{y}{4}=\displaystyle\frac{z}{3}=\displaystyle\frac{x+y+z}{6+4+3}=\displaystyle\frac{52}{13}=4.\)
Suy ra \(x = 4.6 = 24;\) \(y = 4.4 = 16;\) \(z = 4.3 = 12.\)
Vậy ba tổ lần lượt có 24 công nhân, 16 công nhân và 12 công nhân.
\(\)
6.32. Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, x1, x2 là hai giá trị khác nhau của x và y1, y2 là hai giá trị tương ứng của y.
a) Tính giá trị của y1 và y2, biết x1 = 3, x2 = 2 và 2y1 + 3y2 = −26.
b) Tính x1 và y2, biết 3x1 − 2y2 = 32; x2 = −4; y1 = −10.
Giải
Vì x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, nên theo tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
a) \(\displaystyle\frac{y_1}{y_2}=\displaystyle\frac{x_2}{x_1},\) suy ra \(\displaystyle\frac{y_1}{x_2}=\displaystyle\frac{y_2}{x_1}\) nên \(\displaystyle\frac{2y_1}{2x_2}=\displaystyle\frac{3y_2}{3x_1}.\)
Từ tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\displaystyle\frac{2y_1}{2x_2}=\displaystyle\frac{3y_2}{3x_1}\displaystyle\frac{2y_1+3y_2}{2x_2+3x_1}=\displaystyle\frac{-26}{13}=-2.\)
Suy ra: \(y_1 = -2 . x_2 = -2.2 = -4;\) \(y_2 = -2 . x_1 = -2 . 3 =-6.\)
b) \(\displaystyle\frac{x_1}{x_2}=\displaystyle\frac{y_2}{y_1},\) suy ra \(\displaystyle\frac{3x_1}{3x_2}=\displaystyle\frac{2y_2}{2y_1}.\)
Từ tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\displaystyle\frac{3x_1}{3x_2}=\displaystyle\frac{2y_2}{2y_1}=\displaystyle\frac{3x_1-2y_2}{3x_2-2y_1}=\displaystyle\frac{32}{8}=4.\)
Vậy \(x_1 = 4 . (-4) = -16;\) \(y_2 = 4 . (-10) = -40.\)
\(\)
Xem bài giải trước: Bài 22: Đại lượng tỉ lệ thuận
Xem bài giải tiếp theo: Ôn tập chương VI
Xem thêm các bài giải khác tại: Giải Bài tập Toán Lớp 7 – NXB Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống
Thông tin liên hệ & mạng xã hội:
Website: https://bumbii.com/
Facebook: https://www.facebook.com/bumbiiapp
Pinterest: https://www.pinterest.com/bumbiitech