Bài 10: Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

Chương 7 – Bài 10: Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác trang 89 sách bài tập toán lớp 7 tập 2 NXB Cánh Diều. Các em cùng Bumbii giải các bài tập sau.

70. Cho tam giác ABC cân tại A có hai trung tuyến BM và CN cắt nhau tại G. Chứng minh:

a) BM = CN;

b) Tam giác GBC là tam giác cân;

c) AG vuông góc với BC.

Giải

a) Tam giác ABC cân tại A nên AB = AC, \(\widehat{ABC}=\widehat{ACB}.\)

Vì BM, CN là đường trung tuyến của tam giác ABC nên M, N lần lượt là trung điểm của AC và AB.

Do đó AM = MC, AN = NB.

Mà AB = AC suy ra AM = MC = AN = NB.

Xét hai tam giác ABM và ACN có:

AB = AC (chứng minh trên),

\(\widehat{BAC}\) là góc chung,

AM = AN (chứng minh trên)

Do đó ∆ABM = ∆ACN (c.g.c).

Suy ra BM = CN (hai cạnh tương ứng).

b) Do ∆AMB = ∆ANC suy ra \(\widehat{ABM}=\widehat{ACN}\) (hai góc tương ứng).

Ta có \(\widehat{ABC}=\widehat{ABM}+\widehat{MBC},\) \(\widehat{ACB}=\widehat{ACN}+\widehat{NCB}.\)

Mà \(\widehat{ABC}=\widehat{ACB}\) và \(\widehat{ABM}=\widehat{ACN}.\)  

Nên \(\widehat{MBC}=\widehat{NCB}\) hay \(\widehat{GBC}=\widehat{GCB}.\)

Vậy tam giác GBC cân tại G

c) Ta có AB = AC nên A nằm trên đường trung trực của BC.

Tam giác GBC cân tại G nên GB = GC (hai cạnh bên).

Do đó G nằm trên trung trực của BC.

Suy ra AG là đường trung trực của BC nên AG vuông góc với BC tại trung điểm của BC.

Vậy AG vuông góc với BC.

\(\)

71. Cho tam giác ABC có trọng tâm G. Gọi M là trung điểm của BC. Trên tia đối của MG lấy điểm D sao cho MD = MG.

a) Chứng minh CG là trung tuyến của tam giác ACD.

b) Chứng minh BG song song với CD.

c) Gọi I là trung điểm của BD; AI cắt BG tại F. Chứng minh AF = 2FI.

Giải

a) Vì G là trọng tâm tam giác ABC nên GM = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)GA.

Mà MD = MG (giả thiết) nên M là trung điểm của GD và GM = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)GD.

Suy ra GD = GA.

Do đó CG là trung tuyến của tam giác ACD.

b) Xét hai tam giác BGM và CDM có:

GM = DM (giả thiết),

\(\widehat{GMB}=\widehat{DMC}\) (đối đỉnh),

MB = MC (vì M là trung điểm của BC)

Do đó ∆BGM = ∆CDM (c.g.c).

Suy ra \(\widehat{BGM}=\widehat{CDM}\) (hai góc tương ứng).

Mà chúng ở vị trí so le trong nên BG // CD.

c) Trong tam giác ABD có AI và BG là hai đường trung tuyến, AI và BG cắt nhau tại F.

Do đó F là trọng tâm của tam giác ABD.

Suy ra FI = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)FA hay AF = 2FI.

Vậy AF = 2FI.

\(\)

72. Chứng minh: Nếu một tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau thì tam giác đó là tam giác cân.

Giải

Tam giác ABC có hai trung tuyến BM và CN bằng nhau.

Gọi G là giao điểm của BM và CN.

Theo tính chất trọng tâm tam giác có: BG = \(\displaystyle\frac{2}{3}\)BM và CG = \(\displaystyle\frac{2}{3}\)CN.

Vì BM = CN nên BG = CG.Suy ra tam giác BGC cân tại G.

Do đó \(\widehat{GBC}=\widehat{GCB}\).

Xét hai tam giác MBC và NCB có:

BC là cạnh chung,

\(\widehat{MBC}=\widehat{NCB}\) (do \(\widehat{GBC}=\widehat{GCB}\)),

MB = NC (giả thiết)

Do đó ∆MBC = ∆NCB (c.g.c)

Suy ra \(\widehat{MCB}=\widehat{NBC}\) (hai góc tương ứng).

Khi đó tam giác ABC cân tại A.

Vậy nếu một tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau thì tam giác đó là tam giác cân.

\(\)

73. Cho tam giác ABC đều và có G là trọng tâm.

a) Chứng minh GA = GB = GC.

b) Trên tia AG lấy điểm D sao cho GD = GA. Chứng minh tam giác BGD là tam giác đều.

Giải

a) Do tam giác ABC đều nên AB = BC = AC.

Gọi M, N lần lượt là trung điểm của BC và AB.

Khi đó AN = NB = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)AB = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)BC = BM = MC.

Xét hai tam giác ABM và CBN có:

AB = BC (giả thiết),

\(\widehat{ABC}\) là góc chung,

BM = BN (chứng minh trên)

Do đó ∆ABM = ∆CBN (c.c.c).

Suy ra AM = CN (hai cạnh tương ứng).

Vì G là trọng tâm tam giác ABC

Nên AG = \(\displaystyle\frac{2}{3}\)AM và CG = \(\displaystyle\frac{2}{3}\)CN (tính chất trọng tâm của tam giác).

Mà AM = CN suy ra GA = GC.

Chứng minh tương tự ta có GA = GB.

Vậy GA = GB = GC.

b) Ta có GA = GB và GA = GD (giả thiết) nên GD = GB (1)

Lại có G là trọng tam giác ABC nên GM = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)GA.

Mà GA = GD nên GM = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)GD.

Do đó GM = MD = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)GD.

Xét hai tam giác GMC và DMB có:

MB = MC (chứng minh câu a),

\(\widehat{GMC}=\widehat{DMB}\) (đối đỉnh),

MG = MD (chứng minh trên).

Do đó ∆GMC = ∆DMB (c.g.c)

Suy ra GC = DB (hai cạnh tương ứng).

Lại có GC = GB (theo câu a) nên GB = DB (2)

Từ (1) và (2) suy ra GD = GB = DB.

Do đó tam giác BGD là tam giác đều.

\(\)

74. Cho tam giác ABC có đường trung tuyến BD. Trên tia đối của tia DB lấy điểm E sao cho DE = BD. Gọi M, N lần lượt là trung điểm của BC, CE. Gọi I, K lần lượt là giao điểm của AM, AN với BE. Chứng minh BI = IK = KE.

Giải

Xét tam giác ABC có BD và AM là các đường trung tuyến, BD cắt AM tại I.

Suy ra I là trọng tâm của tam giác ABC.

Nên BI = \(\displaystyle\frac{2}{3}\)BD (1)

Xét tam giác AEC có ED và AN là các đường trung tuyến, ED cắt AN tại K.

Suy ra K là trọng tâm của tam giác AEC.

Nên EK=\(\displaystyle\frac{2}{3}\)ED (2)

Mặt khác BD = DE, DB + DE = BE

Nên BD = DE = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)BE (3)

Từ (1), (2) và (3) ta có:

BI = EK = \(\displaystyle\frac{2}{3}\)BD = \(\displaystyle\frac{2}{3}\).\(\displaystyle\frac{1}{2}\)BE = \(\displaystyle\frac{1}{3}\)BE.

Ta lại có: BI + IK + KE = BE.

Suy ra \(\displaystyle\frac{1}{3}\)BE + IK + \(\displaystyle\frac{1}{3}\)BE = BE

Suy ra IK = \(\displaystyle\frac{1}{3}\)BE.

Do đó BI = IK = EK (cùng bằng \(\displaystyle\frac{1}{3}\)BE).

\(\)

75. Tam giác ABC có đường trung tuyến AM bằng nửa cạnh BC. Chứng minh rằng \(\widehat{BAC}=90^o.\)

Giải

Ta có: AM = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)BC, BM = MC nên AM = BM = MC.

Suy ra hai tam giác AMB và AMC cân tại M.

Do đó \(\widehat{B}=\widehat{A_1},\ \widehat{C}=\widehat{A_2}\)

Xét ∆ABC có \(\widehat{B}+\widehat{C}+\widehat{BAC}=180^o\) (tổng ba góc của một tam giác)

Suy ra \(\widehat{A_1}+\widehat{A_2}+\widehat{BAC}=180^o\) hay \(\widehat{BAC}+\widehat{BAC}=180^o.\)

Nên \(2\widehat{BAC}=180^o.\)

Do đó \(\widehat{BAC}=180^o:2=90^o\)

\(\)

76. Cho tam giác nhọn ABC. Trên tia đối của tia AB lấy điểm D sao cho AD = AB. Trên cạnh AC lấy điểm E sao cho AE = \(\displaystyle\frac{1}{3}\)AC.

a) Chứng minh E là trọng tâm tam giác BCD.

b) Gọi M là trung điểm DC. Chứng minh ba điểm B, M, E thẳng hàng.

Giải

a) Ta có AE = \(\displaystyle\frac{1}{3}\)AC nên CE = \(\displaystyle\frac{2}{3}\)AC

Trong tam giác BCD có CA là trung tuyến và CE = \(\displaystyle\frac{2}{3}\)AC.

Suy ra E là trọng tâm tam giác BCD.

Vậy E là trọng tâm tam giác BCD.

b) Trong tam giác BCD có CA và BM là hai đường trung tuyến nên BM cắt CA tại trọng tâm của tam giác.

Mà E là trọng tâm của tam giác BCD (theo câu a) nên điểm E thuộc đường thẳng BM.

Vậy ba điểm B, E, M thẳng hàng.

\(\)

77. Cho tam giác ABC cân tại A có đường trung tuyến AD, G là trọng tâm. Trên tia đối của tia DA lấy điểm E sao cho DE = DG.

a) Chứng minh BG = GC = CE = BE.

b) Chứng minh ∆ABE = ∆ACE.

c) Nếu CG = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)AE thì tam giác ABC là tam giác gì? Vì sao?

Giải

a) Xét tam giác ABC cân tại A nên AB = AC (hai cạnh bên).

Xét hai tam giác ABD và ACD có:

AB = AC (∆ABC cân tại A),

DB = DC (D là trung điểm của BC),

AD là cạnh chung.

Do đó ∆ABD = ∆ACD (c.c.c)

Suy ra \(\widehat{ADB}=\widehat{ADC}\) (hai góc tương ứng).

Mà \(\widehat{ADB}+\widehat{ADC}=180^o\) (hai góc kề bù)

Nên \(\widehat{ADB}=\widehat{ADC}=180^o:2=90^o.\)

Suy ra AD vuông góc với BC.

Mặt khác D là trung điểm của BC

Do đó AD là đường trưng trực của đoạn thẳng BC.

Suy ra GB = GC (1)

Lại có điểm E nằm trên đường thẳng AD nên E cũng nằm trên đường trung trực của BC.

Do đó EB = EC (2)

Xét hai tam giác vuông BGD và BED có:

BG là cạnh chung,

DG = DE (giả thiết).

Do đó ∆BGD = ∆BED (hai cạnh góc vuông).

Suy ra BG = BE (3)

Từ (1), (2) và (3) suy ra BG = GC = CE = BE.

Vậy BG = GC = CE = BE.

b) Xét hai tam giác ABE và ACE có:

AB = AC (∆ABC cân tại A),

BE = CE (chứng minh câu a),

AE là cạnh chung.

Do đó ∆ABE = ∆ACE (c.c.c).

c) Ta có GD = ED (giả thiết) nên GD = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)GE

Mà G là trọng tâm của tam giác ABC nên GD = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)AG.

Do đó AG = GE hay G là trung điểm của AE nên GE = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)AE.

Mặt khác CG = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)AE  

Suy ra GE = GC.

Theo câu a ta lại có GC = EC.

Khi đó GC = GE = EC.

Tam giác CGE có GC = GE = EB nên tam giác CGE là tam giác đều.

Do đó \(\widehat{CGE}=60^o.\)

Suy ra: \(\widehat{CGD}+\widehat{GCD}=90^o\) (tổng hai góc nhọn trong tam giác vuông CGD bằng \(90^o\))

Suy ra \(\widehat{GCD}=90^o-\widehat{CGD}=90^o-60^o=30^o\)

Ta có \(\widehat{CGE}+\widehat{AGC}=180^o\) (hai góc kề bù)  

\(\widehat{AGC}=180^o-\widehat{CGE}=180^o-60^o=120^o.\)

Mà GA = GC nên tam giác AGC cân tại G, do đó \(\widehat{GAC}=\widehat{GCA}.\)

Lại có \(\widehat{GAC}+\widehat{GCA}+\widehat{AGC}=180^o\) (tổng ba góc của tam giác AGC).

Do đó \(\widehat{GAC}=\widehat{GCA}=\displaystyle\frac{180^o-\widehat{AGC}}{2}\) \(=\displaystyle\frac{180^o-120^o}{2}=30^o.\)

Ta có \(\widehat{ACB}=\widehat{ACG}+\widehat{GCB}\) (hai góc kề nhau)

Hay \(\widehat{ACB}=30^o+30^o=60^o.\)

Tam giác cân ABC có \(\widehat{ACB}=60^o\) nên là tam giác đều.

\(\)

78. Cho tam giác DEF cân tại D có đường trung tuyến EM. Trên tia đối của tia ME lấy điểm N sao cho MN = ME.

a) Chứng minh DE = FN và tam giác DFN là tam giác cân.

b) Trên tia đối của tia FD lấy điểm A sao cho FA = FD. Chứng minh F là trọng tâm của tam giác NEA.

c) Chứng minh tam giác DNA là tam giác vuông.

d) Kẻ EB vuông góc với NA (B ∈ NA). Chứng minh ba điểm E, F, B thẳng hàng.

Giải

a) Xét hai tam giác DME và FMN có:

DM = FM (vì M là trung điểm của DF),

\(\widehat{DME}=\widehat{FMN}\) (đối đỉnh),

ME = MN (giả thiết)

Do đó ∆DME = ∆FMN (c.g.c)

Suy ra DE = FN (hai cạnh tương ứng).

Vì tam giác DFE cân tại D nên DE = DF.

Do đó DE = DF = FN.

Tam giác DFN có DF = FN nên tam giác DFN cân tại F.

Vậy tam giác DFN cân tại F.

b) Ta có MD = MF = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)DF và FA = FD nên MF = \(\displaystyle\frac{1}{2}\)FA

Mà AF + FM = AM nên AF + \(\displaystyle\frac{1}{2}\)AF = AM

Suy ra \(\displaystyle\frac{3}{2}\)AF = AM hay AF = \(\displaystyle\frac{2}{3}\)AM.

Trong tam giác NEA có AM là trung tuyến và AF = \(\displaystyle\frac{2}{3}\)AM nên F là trọng tâm của tam giác NEA.

Vậy F là trọng tâm của tam giác NEA.

c) Ta có: DF = FN, DF = FA nên AF = FN.

Suy ra tam giác FNA cân tại F.

Do đó \(\widehat{FAN}=\widehat{FNA}.\)

Vì tam giác DFN cân tại F nên \(\widehat{FDN}=\widehat{FND}.\)

Xét ∆DNA có: \(\widehat{ADN}+\widehat{DNA}+\widehat{NAD}=180^o\) (tổng ba góc của một tam giác)

Suy ra \(\widehat{FND}+\widehat{DNA}+\widehat{FNA}=180^o\)

Hay \((\widehat{FND}+\widehat{FNA})+\widehat{DNA}=\widehat{DNA}+\widehat{DNA}=180^o\)

Suy ra \(2\widehat{DNA}=180^o\)

Do đó \(\widehat{DNA}=180^o:2=90^o.\)

Vậy tam giác DNA là tam giác vuông tại N.

d) Xét hai tam giác DMN và FME có:

DM = FM (M là trung điểm của DF),

\(\widehat{DMN}=\widehat{FME}\) (đối đỉnh),

EM = MN (giả thiết)

Do đó ∆DMN = ∆FME (c.g.c)

Suy ra \(\widehat{MDN}=\widehat{MFE}\) (hai góc tương ứng).

Mà hai góc này ở vị trí so le trong nên EF // DN.

Lại có \(\widehat{DNA}=90^o\) (chứng minh câu c) hay DN ⊥ NA.

Suy ra EF ⊥ NA (một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì vuông góc với đường thẳng còn lại).

Mặt khác EB ⊥ NA (giả thiết)

Suy ra ba điểm E, F, B cùng nằm trên một đường thẳng.

\(\)

Xem bài giải trước: Bài 9: Đường trung trực của một đoạn thẳng

Xem bài giải tiếp theo: Bài 11: Tính chất ba đường phân giác của tam giác

Xem thêm các bài giải khác tại: Giải Bài tập Toán Lớp 7 Cánh Diều

Thông tin liên hệ & mạng xã hội:
Website: https://bumbii.com/
Facebook: https://www.facebook.com/bumbiiapp
Pinterest: https://www.pinterest.com/bumbiitech

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Bình luận
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Cùng chia sẻ bình luận của bạn nào!x
×